[HOW TO] explain the /etc/fstab?



1. FSTAB là gì? tại sao cần?

  • Là một tập tin cấu hình chứa các thông tin về phân vùng trên ổ cứng/ thiết bị lưu trữ khác trong máy tính. Nó chứa các thông tin cần thiết để xác định ổ cứng/ thiết bị lưu trữ của bạn được lưu ở đâu? như thế nào? trong cấu trúc thư mục.
  • Để điều chỉnh fstab, bạn cần có quyền root & dùng text editor (nano, vi ...)

2. Mô tả sơ lược về fstab:

—-1———-2———–3—————-4—————5—————–6—-
LABEL=/ / ext3 defaults 1 1
LABEL=/boot /boot ext3 defaults 1 2
LABEL=swap swap swap defaults 0 0
/dev/sda8 /working vfat auto,user,exec,rw 0 0
/dev/sda9 /eLib ntfs-3g auto,user,noexec 0 0


a. Ý nghĩa cột 1 và 2?
  • Thiết bị cần mount
  • Nơi mặc định để mount: là ổ đĩa/ thiết bị cần mount.
  • Thông số về file sys và các thông số phụ: #mount /dev/sda9 -t ntfs /mnt/ nếu muốn chỉ định file system


3. Loại systems?
Định dạng file hệ thống.

  • ext2 và ext3: dùng cho các hệ thống Linux
  • reiserfs: nếu ổ đĩa bạn định dạng kiểu ReiserFS
  • swap: swap partition
  • vfat, ntfs, ntfs-3g: vfat được dùng cho FAT32 (Windows), ntfs cho NTFS (chú ý một số distro như RedHat không đưa hỗ trợ ntfs vào mặc định do đó bạn cần compile lại kernel hoặc cài thêm module ntfs vào). ntfs-3g là một giải pháp cho việc read-write ntfs partition trên Linux tương đối tốt hiện nay.
  • auto: tự động detect, nếu không biết partition của mình định dạng kiểu gì thì hãy thử tuỳ chọn này.


4. Các tuỳ chọn mount
Nó quy định xem có mount tự động lúc khởi động không? user có quyền mount không? có cho phép thực thi các file trên đó không? (nhiều trường hợp lỗi khi thực thi các script, exec file không được là do phần tuỳ chọn này).

  • auto và noauto: auto, thiết bị sẽ tự động mount lúc khởi động máy tính, đây là tuỳ chọn mặc định. Nếu bạn không muốn thiết bị của mình được mount tự động, dùng tuỳ chọn noauto, lúc này khi nào bạn ra lệnh mount thì hệ thống mới mount cho bạn.
  • user và nouser: tuỳ chọn user cho phép những user thường có thể mount thiết bị, nouser chỉ cho phép root mới có quyền mount. Tuỳ chọn nouser là mặc định, nếu bạn không thể mount CD, ổ đĩa từ windows… bạn hãy điều chỉnh lại thông số này.
  • exec và noexec: exec cho phép thực thi các file thực thi tồn tại trên partition đó, đây là tuỳ chọn mặc định. Noexec không cho phép thực thi những file này, tuỳ chọn này thường được áp dụng đối với những phân vùng không có file thực thi hoặc không muốn cho thực thi.
  • ro: mount partition ở chế độ read-only. Với chế độ này bạn chỉ có thể đọc mà không thể ghi được vào partition đó.
  • rw: Mount partition ở chế độ read-write, đôi khi bạn phải đau đầu vì tuỳ chọn này do không thể ghi vào đĩa mềm mà không hiểu nguyên nhân vì sao.
  • sync và async: đây là tuỳ chọn cho việc đọc và ghi lên file system. sync nghĩa là tất cả được làm đồng thời với nhau, tuỳ chọn này thường được áp dụng cho đĩa mềm. Một vd: khi bạn ra lệnh copy một file lên đĩa mềm, với tuỳ chọn sync file sẽ được chép ngay lập tức khi bạn ra lệnh, với tuỳ chọn async (không đồng thời) thì file đó chưa hẳn đã được chép lên đĩa. Nếu như bạn rút đĩa ra mà không umount thì có thể file đó không tồn tại trên đĩa mềm. async là tuỳ chọn mặc định.
  • defaults: sử dụng các tuỳ chọn mặc định đó là rw, suid, dev, exec, auto, nouser, and async
  • Các tuỳ chọn được cách nhau bằng dấu phẩy (,)


5 & 6. Các tuỳ chọn cho lệnh dump và fsck

  • Dump là gì? Đó là một tiện ích backup filesystem, gõ lệnh $man dump để biết thêm thông tin
  • Còn fsck? tiện ích kiểm tra file system có bị hư hỏng gì không (và sửa lỗi nếu được).
  • Cột thứ 5: thông số tuỳ chọn cho dump. Dump sẽ dựa vào con số bạn cấu hình để biết phải làm gì, nếu nó là 0 thì dump sẽ bỏ qua và không làm gì, hầu hết các trường hợp thông số này đều bằng 0!
  • Cột thứ 6: thông số tuỳ chọn cho lệnh fsck. Nó quy định thứ tự để kiểm tra file system, nếu thông số này bằng 0 đồng nghĩa với việc fsck sẽ không kiểm tra

TiếnPT - R0039

0 nhận xét:

Post a Comment